9 loại tài sản sẽ được xác lập thuộc sở hữu toàn dân

9 loai tai san se duoc xac lap thuoc so huu toan dan

Chính phủ đã ban hành Nghị định 77/2025 của Chính phủ (có hiệu lực kể từ ngày 1/4/2025) quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Theo đó, tại Điều 3 của Nghị định 77/2025 đã quy định 9 loại tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân gồm:

  1. Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật: Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
  2. Bất động sản vô chủ: Bất động sản không xác định được chủ sở hữu; Bất động sản mà chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.
  3. Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, gồm: Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận theo quy định của pháp luật về dân sự.
  4. Tài sản là di sản không có người thừa kế:

– Tài sản không có người nhận thừa kế theo quy định tại Điều 622 Bộ luật Dân sự.

– Tài sản hết thời hiệu yêu cầu chia di sản kể từ thời điểm mở thừa kế nhưng không có người chiếm hữu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự.

– Phần quyền sở hữu bất động sản khi một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế theo quy định tại khoản 4 Điều 218 Bộ luật Dân sự.

  1. Tài sản là hàng hóa tồn đọng được lưu giữ lại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan (sau đây gọi là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan).
  2. Tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g, i và k khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị định 77/2025.

Việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho Nhà nước Việt Nam được thực hiện thông qua bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) hoặc chính quyền địa phương. Trường hợp khi chuyển giao đã xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận; nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận thuộc trung ương quản lý thì được xác định là chuyển giao thông qua bộ, cơ quan trung ương; nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận thuộc địa phương quản lý thì được xác định là chuyển giao thông qua chính quyền địa phương. Đối với tài sản do các chuyên gia, nhà thầu, tư vấn nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam mà không xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, nếu dự án do trung ương quản lý thì được xác định là chuyển giao thông qua bộ, cơ quan trung ương; nếu dự án do địa phương quản lý thì được xác định là chuyển giao thông qua chính quyền địa phương.

9 loại tài sản sẽ được xác lập thuộc sở hữu toàn dân từ ngày 1/4/2025.
9 loại tài sản sẽ được xác lập thuộc sở hữu toàn dân từ ngày 1/4/2025.

  1. Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc, thời hạn hoạt động.
  2. Tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án, gồm: Tài sản được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuế dịch vụ (BTL), Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (BLT).
  3. Tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, gồm: Tài sản được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quyền chủ quyền và quyền tài phán mà tại thời điểm phát hiện hoặc tìm thấy không có hoặc không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

Đối tượng áp dụng của Nghị định 77 bao gồm những đối tượng nào?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 77/2025 có quy định về đối tượng áp dụng như sau:

Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân (sau đây gọi là đơn vị chủ trì quản lý tài sản).

Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là cơ quan quản lý tài sản công).

Như vậy, theo quy định trên thì đối tượng áp dụng của Nghị định 77/2025 quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân là:

– Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

– Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân (sau đây gọi là đơn vị chủ trì quản lý tài sản).

– Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là cơ quan quản lý tài sản công).

Tại Điều 3 của Nghị định 77/2025 đã quy định 9 loại tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Tại Điều 3 của Nghị định 77/2025 đã quy định 9 loại tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Kinh phí xử lý tài sản thuộc sở hữu toàn dân lấy từ đâu?

Căn cứ theo Điều 96 Nghị định 77/2025 quy định về nguồn kinh phí xử lý tài sản thuộc sở hữu toàn dân như sau:

– Đối với trường hợp tài sản được xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí có liên quan đến việc giao hoặc điều chuyển tài sản (nếu có).

– Đối với trường hợp tài sản được xử lý theo hình thức khác không thuộc phạm vi khoản 1 Điều 96 Nghị định 77/2025 thì nguồn kinh phí cho các khoản chi liên quan đến quản lý, xử lý tài sản gồm: Số tiền thu được từ xử lý tài sản theo hình thức bán. Dự toán ngân sách nhà nước ( kể cả giao bổ sung ) và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) được phép sử dụng của đơn vị chủ trì quản lý tài sản đối với trường hợp không phát sinh nguồn thu từ việc xử lý tài sản hoặc số tiền thu được từ bán tài sản không bù đắp chi phí.

– Đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy thì nguồn kinh phí để thanh toán các khoản chi phí có liên quan đến việc tìm kiếm, thăm dò, khai quật, trục vớt, bảo quản, tìm chủ sở hữu tài sản và thanh toán các khoản chi thường, thanh toán một phần giá trị tài sản cho tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 98, 99 và Điều 100 Nghị định 77/2025.

– Đối với các vụ việc từ hành chính chuyển sang xử lý hình sự hoặc từ hình sự chuyển sang xử lý hành chính thì chi phí vận chuyển, bảo quản phát sinh trước khi chuyển giao được tính vào kinh phí chi thường xuyên của đơn vị bảo quản vật chứng; các khoản chi phí khác được thanh toán từ nguồn kinh phí xử lý tài sản theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 96 Nghị định 77/2025.

Trường hợp cơ quan điều tra chưa tiếp nhận vật chứng theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền cho đơn vị bảo quản tiếp tục bảo quản vật chứng thì toàn bộ chi phí liên quan đến bảo quản vật chứng trong thời gian này do đơn vị bảo quản chi trả.

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, Công ty Luật Tri Ân cung cấp dịch vụ tư vấn toàn diện liên quan đến việc xác lập quyền sở hữu toàn dân theo Nghị định 77/2025. 

Chúng tôi hỗ trợ khách hàng nắm rõ quy định pháp luật, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ cần thiết và đại diện làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó, Luật Tri Ân còn tư vấn phương án xử lý đối với tài sản đã được xác lập quyền sở hữu toàn dân, cũng như giải quyết tranh chấp phát sinh, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng được bảo vệ tối đa. 

Với cam kết mang đến dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, Luật Tri Ân luôn là người bạn đồng hành tin cậy của cá nhân và doanh nghiệp.

CÔNG TY LUẬT TNHH TRI ÂN

MST: 3602909782

Địa chỉ: Tầng 7, Toà nhà Tinnghia Plaza, 224 Hà Huy Giáp, P. Trấn Biên, Đồng Nai

Số điện thoại: 0898917927

Email:  tranquan@luattrian.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *