Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất

Trinh tu thu tuc giai quyet tranh chap dat dai moi nhat

Các tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn tính chất phức tạp, khiến việc nắm rõ quy định pháp luật và trình tự thủ tục giải quyết trở nên vô cùng quan trọng. Thực tế cho thấy, không ít trường hợp người dân và doanh nghiệp do thiếu hiểu biết pháp lý đã mất nhiều thời gian, chi phí hoặc bỏ lỡ cơ hội bảo vệ quyền lợi chính đáng.

Từ ngày 01/7/2025, Nghị định số 151/2025/NĐ-CP cùng các văn bản hướng dẫn liên quan chính thức có hiệu lực, quy định rõ ràng hơn về phân định thẩm quyền và trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai. Những điểm mới này được kỳ vọng sẽ tạo cơ sở pháp lý minh bạch, góp phần hạn chế khiếu kiện kéo dài, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.

Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Tri Ân sẽ phân tích chi tiết các quy định mới, trình tự giải quyết tranh chấp đất đai và đưa ra những lưu ý quan trọng để người dân, doanh nghiệp có thể chủ động bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Các tranh chấp về đất đai, khách hàng cần nắm quy định pháp luật và trình tự thủ tục giải quyết.

Các tranh chấp về đất đai, khách hàng cần nắm quy định pháp luật và trình tự thủ tục giải quyết.

Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai

Căn cứ theo Mục I Phần VIII Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của chủ tịch ủy ban nhân cấp xã, cấp tỉnh như sau:

– Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

 – Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;  Giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.

– Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm: Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản Kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;  Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;  Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

– Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai. Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không quá 50 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;  Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện quy định được tăng thêm 10 ngày.

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của chủ tịch ủy ban nhân cấp xã, cấp tỉnh.

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của chủ tịch ủy ban nhân cấp xã, cấp tỉnh.

Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

Căn cứ theo Điều 224 Luật Đất Đai 2024 quy định nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai như sau:

– Bảo đảm sự bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, chính xác giữa các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.

– Bảo đảm phương thức thực hiện đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, lồng ghép trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền góp phần cải cách thủ tục hành chính.

– Tổ chức, cá nhân yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.

– Các thủ tục hành chính về đất đai được thực hiện bằng hình thức trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

– Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

Quy định nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Căn cứ theo Điều 2 Luật Đất Đai 2024 quy định nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:

– Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.

– Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng đất đai.

– Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.

– Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.

– Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.

– Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

– Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

– Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất.

– Quản lý tài chính về đất đai. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất; Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất; Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận. Thống kê, kiểm kê đất đai;  Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai;  Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai;  Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

Những chỉnh sửa quy định từ 01/07/2025 (nhất là Nghị định 151/2025/NĐ-CP) nhằm làm rõ phân định thẩm quyền và rút ngắn, chuẩn hóa trình tự, thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương. Việc nắm rõ trình tự từ hòa giải tại xã, thẩm tra tại UBND có thẩm quyền đến quyền khởi kiện, khiếu nại giúp người dân, doanh nghiệp chủ động bảo vệ quyền lợi và thực hiện thủ tục đúng quy định.

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin chung và không được xem là ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được trích dẫn trong nội dung có hiệu lực tại thời điểm đăng tải và có thể đã được sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ tại thời điểm bạn đọc bài viết. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý trước khi áp dụng vào thực tế.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng liên hệ qua email: tranquan@luattrian.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *