Kể từ ngày 1/7/2025, Luật Công chứng 2024 cùng với Nghị định 104/2025 hướng dẫn thi hành đã chính thức có hiệu lực. Đây là những văn bản pháp luật quan trọng, quy định cụ thể về hoạt động công chứng, điều kiện hành nghề, tổ chức và quản lý các cơ sở công chứng, cũng như quyền và nghĩa vụ của công chứng viên. Những thay đổi này tác động trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các giao dịch dân sự, thương mại, đặc biệt là trong lĩnh vực hợp đồng, thừa kế và chuyển nhượng tài sản.
Với kinh nghiệm thực tiễn dày dặn trong việc tư vấn và hỗ trợ pháp lý, Công ty Luật Tri Ân xin giới thiệu những quy định mới đáng chú ý của Luật Công chứng 2024 và Nghị định 104/2025, giúp quý khách hàng nắm bắt kịp thời để tuân thủ đúng quy định, hạn chế rủi ro pháp lý.
Công chứng văn bản phân chia di sản
Trước đây, những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong khi đó, trường hợp người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó thì sẽ có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản. Tức tồn tại hai loại văn bản là “thỏa thuận phân chia di sản” và “khai nhận di sản”.
Để tránh tình trạng nhầm lẫn hoặc khó khăn trong việc xác định loại văn bản cần lập khi thực hiện các thủ tục về thừa kế, luật mới quy định tất cả các trường hợp nêu trên thì người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc sẽ thực hiện thủ tục công chứng văn bản phân chia di sản, khi có yêu cầu. Việc này áp dụng với cả trường hợp chỉ có một người thừa kế.
Luật Công chứng 2024 và Nghị định 104/2025 quy định nhiều điểm mới về công chứng, chứng thực.
Trường hợp được công chứng ngoài trụ sở
Điều 46 Luật Công chứng 2024 và Điều 43 Nghị định 104 quy định, việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng nếu người yêu cầu công chứng thuộc các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, lập di chúc tại chỗ ở theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Thứ hai, không thể đi lại được vì lý do sức khỏe; đang điều trị nội trú hoặc bị cách ly theo chỉ định của cơ sở y tế.
Thứ ba, đang bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Thứ tư, có lý do chính đáng khác theo quy định của Chính phủ, gồm:
– Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;
– Người cao tuổi, người khuyết tật hoặc có khó khăn trong việc đi lại;
– Người đang thực hiện nhiệm vụ trong lực lượng công an nhân dân, quân đội nhân dân, người đảm nhận chức trách hoặc đang thực hiện công việc được giao theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi họ làm việc mà việc rời khỏi vị trí sẽ ảnh hưởng đến nhiệm vụ, công việc được giao hoặc chức trách mà họ đang đảm nhận
– Trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan mà người yêu cầu công chứng không thể đến tổ chức hành nghề công chứng.
Chụp ảnh công chứng viên chứng kiến việc ký văn bản
Điều 50 Luật Công chứng 2024 quy định người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào từng trang của giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên, trừ trường hợp đặc biệt do luật định.
Đáng chú ý, lần đầu tiên luật công chứng quy định việc ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên phải được chụp ảnh và lưu trữ trong hồ sơ công chứng.
Tương tự, trường hợp việc điểm chỉ được thực hiện thay cho việc ký thì ảnh chụp công chứng viên chứng kiến việc điểm chỉ.
Nghị định 104/2025 hướng dẫn ảnh chụp phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: Nhận diện được người ký văn bản công chứng và công chứng viên thực hiện việc công chứng; rõ ràng, sắc nét, không dễ bay màu hoặc phai mực; không được cắt ghép, chỉnh sửa, thêm, bớt chi tiết hoặc bối cảnh; được in màu hoặc đen trắng trên giấy A4; trường hợp sử dụng giấy in ảnh chuyên dụng thì kích thước ảnh tối thiểu là 13cm x 18cm.
Đáng chú ý, việc chụp ảnh là thành phần bắt buộc trong hồ sơ công chứng. Do đó, nếu người yêu cầu công chứng không đồng ý chụp ảnh thì công chứng viên có quyền từ chối thực hiện công chứng.
Không công chứng bản dịch, chỉ chứng thực chữ ký người dịch
Điều 18 Luật Công chứng 2024 quy định một trong những quyền của công chứng viên đó là chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật về chứng thực. Trong khi đó, trước đây Luật Công chứng 2014 dành hẳn một điều (Điều 61) để quy định về việc công chứng bản dịch của công chứng viên.
Như vậy, Luật Công chứng 2024 đã bỏ nội dung công chứng bản dịch ra khỏi phạm vi công chứng. Thay vào đó, công chứng viên sẽ có thêm thẩm quyền thực hiện chứng thực chữ ký người dịch, bên cạnh việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký cá nhân.
Bản dịch đã được công chứng trước ngày 1-7-2025 tiếp tục có giá trị sử dụng; trường hợp có nhu cầu sử dụng bản dịch thì thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký người dịch.
Người dân có nhu cầu chứng thực chữ ký người dịch có thể thực hiện tại UBND cấp xã, tổ chức hành nghề công chứng…
Những quy định mới cụ thể về hoạt động công chứng, điều kiện hành nghề, tổ chức và quản lý các cơ sở công chứng…
Công chứng hợp đồng ủy quyền ở hai tổ chức hành nghề công chứng
Theo Điều 57 Luật Công chứng 2024, trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền được yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà mình lựa chọn chứng nhận việc đề nghị ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền.
Bên được ủy quyền được yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà mình lựa chọn chứng nhận tiếp vào bản gốc của hợp đồng ủy quyền đó để xác nhận việc chấp nhận ủy quyền, hoàn thành việc công chứng hợp đồng ủy quyền và gửi 1 bản gốc của văn bản công chứng đó cho tổ chức hành nghề công chứng mà bên ủy quyền đã công chứng để lưu hồ sơ công chứng.
Văn bản công chứng hợp đồng ủy quyền có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà bên ủy quyền và bên được ủy quyền yêu cầu công chứng ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng đó. Trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì phải có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của các tổ chức hành nghề công chứng đó.
Trong trường hợp cần hỗ trợ, Công ty Luật Tri Ân sẵn sàng đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải đáp thắc mắc, tư vấn pháp luật, quy định cụ thể, soạn thảo và kiểm tra hồ sơ công chứng, cũng như đại diện làm việc với các cơ quan có thẩm quyền. Với phương châm “Vững pháp lý, sáng niềm tin”, Luật Tri Ân cam kết mang đến giải pháp hiệu quả, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của quý khách hàng.
Khuyến cáo
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin chung và không được xem là ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được trích dẫn trong nội dung có hiệu lực tại thời điểm đăng tải và có thể đã được sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ tại thời điểm bạn đọc bài viết. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý trước khi áp dụng vào thực tế.
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng liên hệ qua email: tranquan@luattrian.com