Bắt buộc hòa giải tất cả các loại tranh chấp đất đai tại xã trước khi ra toà

Bắt buộc hòa giải tất cả các loại tranh chấp đất đai tại xã trước khi ra toà

Theo Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), một nguyên tắc then chốt trong giải quyết tranh chấp đất đai là hòa giải bắt buộc tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp, trước khi các bên đưa vụ việc ra Tòa án hoặc UBND cấp có thẩm quyền. Quy định này được ghi nhận tại Điều 235, đồng thời Nhà nước cũng khuyến khích các bên lựa chọn các hình thức hòa giải khác như hòa giải ở cơ sở, hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật.

Trường hợp địa bàn không có đơn vị hành chính cấp xã, thủ tục hòa giải sẽ do UBND cấp huyện trực tiếp thực hiện. Chỉ khi hòa giải không thành, các bên mới được quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị UBND cấp huyện/cấp tỉnh giải quyết tùy theo thẩm quyền.

Ngoài ra, Khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024 định nghĩa rõ: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Việc phân định khái niệm này giúp tránh nhầm lẫn giữa tranh chấp đất đai với các tranh chấp khác có liên quan đến đất như thừa kế, hợp đồng chuyển nhượng hay tài sản gắn liền với đất.

Với kinh nghiệm nhiều năm tư vấn và tham gia giải quyết hàng trăm vụ việc liên quan đến đất đai, Công ty Luật Tri Ân khuyến nghị người dân và doanh nghiệp nên nắm rõ quy định mới để có sự chuẩn bị đầy đủ về hồ sơ, bằng chứng và hướng xử lý phù hợp. Đặc biệt, việc tham vấn ý kiến luật sư ngay từ giai đoạn hòa giải tại cơ sở sẽ giúp bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp, đồng thời hạn chế rủi ro khi vụ việc phải đưa ra cơ quan có thẩm quyền.

Theo Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 hòa giải tranh chấp đất đai bắt buộc tại UBND cấp xã.

Theo Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 hòa giải tranh chấp đất đai bắt buộc tại UBND cấp xã.

Hai hình thức hòa giải tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai 2024

Theo quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024, việc hòa giải trong tranh chấp đất đai được chia thành hai loại: hòa giải tự nguyện và hòa giải bắt buộc. Trước hết, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự thỏa thuận, tự hòa giải hoặc thông qua các cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật, bao gồm hòa giải ở cơ sở (do tổ hòa giải, hòa giải viên tại địa phương thực hiện), hòa giải thương mại (áp dụng với tranh chấp có yếu tố thương mại), hoặc các hình thức hòa giải khác phù hợp. Đây là loại hòa giải mang tính tự nguyện, thể hiện quyền tự định đoạt của các bên và có thể lập thành văn bản để các bên thực hiện. Tuy nhiên, ngoài hình thức khuyến khích nói trên, pháp luật đất đai còn quy định một bước hòa giải bắt buộc: Trước khi đưa tranh chấp ra cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Tòa án hoặc UBND cấp huyện/cấp tỉnh), các bên bắt buộc phải thực hiện thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. Đây là điều kiện tiên quyết trong tố tụng và hành chính – nếu không có biên bản hòa giải không thành tại UBND cấp xã, Tòa án sẽ trả đơn khởi kiện, còn UBND cấp trên cũng sẽ từ chối thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp dù thuộc thẩm quyền. 

Như vậy, theo Luật Đất đai 2024, hòa giải tranh chấp đất đai được phân thành hai loại là hòa giải tự nguyện (khuyến khích) và hòa giải bắt buộc tại UBND cấp xã. Sự phân định này không chỉ làm rõ trách nhiệm của các bên tranh chấp mà còn góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí, hạn chế tình trạng lạm dụng khiếu kiện, đồng thời tạo điều kiện cho việc giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng hòa bình, ổn định và đúng pháp luật.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

Tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 có quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã như sau:

Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:

– Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;

– Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

– Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;

– Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;

– Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.

Việc tham vấn ý kiến luật sư ngay từ giai đoạn hòa giải tại cơ sở sẽ giúp bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp. 

Việc tham vấn ý kiến luật sư ngay từ giai đoạn hòa giải tại cơ sở sẽ giúp bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp. 

Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai từ 1/7/2025

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại các cơ quan hành chính có thẩm quyền được quy định cụ thể tại mục I Phần VIII Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/7/2025).

Theo đó người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

– Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

– Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không quá 50 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

– Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện quy định sẽ được tăng thêm 10 ngày.

Quy định giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai

Căn cứ theo Điều 237 Luật Đất đai 2024 quy định giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai như sau:

– Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.

– Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

– Việc thu thập, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết khiếu nại về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin chung và không được xem là ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được trích dẫn trong nội dung có hiệu lực tại thời điểm đăng tải và có thể đã được sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ tại thời điểm bạn đọc bài viết. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý trước khi áp dụng vào thực tế.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng liên hệ qua email: tranquan@luattrian.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *