Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại

Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại

Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là một phương thức hiệu quả, linh hoạt và ngày càng được doanh nghiệp lựa chọn thay thế cho tòa án. 

Dựa trên tư vấn của Công ty Luật Tri Ân, phương thức trọng tài ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn, đặc biệt trong tranh chấp hợp đồng thương mại, nhượng quyền, xây dựng, logistics và thương mại điện tử.

Phương thức này giúp rút ngắn thời gian giải quyết, bảo mật thông tin và nâng cao hiệu quả thực thi hợp đồng.

Quy định giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại

Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010 xác định thẩm quyền của trọng tài trong việc giải quyết các loại tranh chấp, bao gồm: tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại giữa các bên; tranh chấp mà một bên có hoạt động thương mại; và các tranh chấp khác mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài. Quy định này mở rộng phạm vi thẩm quyền của trọng tài, đáp ứng nhu cầu thực tiễn và phù hợp với thông lệ quốc tế. Không chỉ giới hạn trong quan hệ thương nhân – thương nhân, mà còn bao gồm thương nhân, cá nhân/tổ chức không kinh doanh, nếu các bên có thỏa thuận trọng tài.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về hình thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về hình thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại cụ thể như sau:

– Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định.

– Theo đó, phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định. Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại

Tại Điều 4 Luật Trọng tài thương mại 2010 cụ thể như sau:

– Trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.

– Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.

– Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

– Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

– Phán quyết trọng tài là chung thẩm.

Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại

Theo quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 cụ thể như sau:

– Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

– Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

– Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Các loại chế tài trong thương mại

Các loại chế tài trong thương mại

Hiện nay, chưa có quy định pháp luật cụ thể giải thích về chế tài thương mại. Tuy nhiên, có thể hiểu chế tài thương mại là hình thức cưỡng chế của Nhà nước áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật thương mại, nhằm xác định và thi hành các hậu quả pháp lý bất lợi đối với bên vi phạm hợp đồng.

Căn cứ quy định tại Điều 292 Luật Thương mại 2005 thì các loại chế tài trong thương mại bao gồm:

– Buộc thực hiện đúng hợp đồng;

– Phạt vi phạm;

– Buộc bồi thường thiệt hại;

– Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;

– Đình chỉ thực hiện hợp đồng;

– Huỷ bỏ hợp đồng;

– Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.

Bên cạnh đó tại Điều 293 Luật Thương mại 2005 có quy định thêm trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.

Công ty Luật Tri Ân-tỉnh Đồng Nai, cho rằng doanh nghiệp cần hiểu rõ từng loại chế tài để áp dụng phù hợp với từng trường hợp vi phạm. Việc lựa chọn đúng chế tài kết hợp với phương thức giải quyết tranh chấp rõ ràng, như trọng tài thương mại, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực thi hợp đồng và bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên liên quan.

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ cung cấp thông tin chung, không phải là tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Vui lòng tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *