Khung hình phạt tội gây rối trật tự công cộng

Khung hình phạt tội gây rối trật tự công cộng

Thực tế cuộc sống ngày càng phức tạp và đa chiều, pháp luật trở thành “tấm khiên” quan trọng giúp bạn bảo vệ mình trước những rủi ro không lường trước. Nhiều vụ gây rối trật tự công cộng xuất phát từ việc thiếu hiểu biết hoặc chủ quan đánh giá thấp hậu quả pháp lý. Vì vậy, trang bị kiến thức pháp luật và có luật sư đồng hành ngay từ đầu là bước đi thiết yếu giúp hạn chế rủi ro và bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của bạn.

Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Tri Ân sẽ tư vấn chi tiết về hành vi gây rối trật tự công cộng – những hành vi có chủ đích của cá nhân hoặc tập thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định, an toàn và trật tự chung tại nơi công cộng. Đây không chỉ là hành vi gây gián đoạn sinh hoạt bình thường của cộng đồng mà còn tiềm ẩn nguy cơ đe dọa trực tiếp đến an ninh xã hội và quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định rõ các hành vi gây rối trật tự công cộng và các mức xử phạt tương ứng nhằm bảo vệ an ninh, trật tự xã hội. Việc pháp luật xử lý nghiêm các hành vi này không chỉ thể hiện sự quyết tâm bảo vệ trật tự chung mà còn góp phần duy trì môi trường sống an toàn, văn minh cho mọi người.

Các hành vi gây rối trật tự công cộng được quy định tại điều 318 Bộ luật Hình sự 2015.

Các hành vi gây rối trật tự công cộng được quy định tại điều 318 Bộ luật Hình sự 2015.

Các hành vi gây rối trật tự công cộng phổ biến gồm có:

  • Tụ tập đông người gây ồn ào, mất trật tự, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân xung quanh
  • Sử dụng vũ khí, hung khí để đe dọa hoặc gây thương tích, tạo ra bầu không khí bất an trong xã hội
  • Phá hoại tài sản công cộng hoặc tài sản cá nhân, gây thiệt hại về kinh tế và tâm lý cho cộng đồng
  • Cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ các hoạt động công cộng, làm gián đoạn các hoạt động bình thường của xã hội
  • Hành hung hoặc cản trở người thi hành công vụ, làm suy yếu hiệu quả quản lý và bảo vệ trật tự xã hội
  • Xúi giục, kích động người khác tham gia vào các hành vi gây rối, làm lan rộng ảnh hưởng tiêu cực.

Cấu thành tội phạm tội gây rối trật tự công cộng

  • Khách thể của tội phạm: Tội gây rối trật tự công cộng là tội xâm phạm đến an toàn công cộng, đến các quy tắc, sinh hoạt, đi lại, làm việc, vui chơi…ở nơi công cộng.
  • Mặt khách quan của tội phạm

+ Mặt khác quan của tội phạm là hành vi gây rối trật tự công cộng.

+ Gây rối trật tự công cộng là hành vi làm náo động trật tự ở nơi công cộng.

+ Người phạm tội thực hiện hành vi gây rối bằng nhiều phương thức khác nhau như: tập trung đông người ở nơi công cộng gây náo động làm mất trật tự công cộng; đuổi đánh nhau, hò hét gây náo động ở nơi công cộng; đập phá các công trình ở nơi công cộng, đập phá các tài sản trong các, quán ăn, quán giải khái có đông người.…

+ Để có thể gây rối trật tự công cộng thì phải có nhiều người, nhưng không phải bao giờ trong vụ án gây rối trật tự công cộng cũng có nhiều người tham gia mà có thể chỉ do một người thực hiện.

Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành cơ bản tội gây rối trật tự công cộng. Tuy nhiên, người thực hiện hành vi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành vi đó gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoặc người đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính, hoặc đã bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích, mà còn vi phạm.

  • Chủ thể của tội phạm

+ Chủ thể của tội phạm không phải chủ thể đặc biệt, bất kì ai cũng có thể là chủ thể của tội phạm này.

+ Chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

  • Mặt chủ quan của tội phạm: Chủ thể thực hiện tội phạm với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.

Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Theo Bộ Luật hình sự có hai khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội.

Theo Bộ Luật hình sự có hai khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội.

Khung hình phạt tội gây rối trật tự công cộng theo Bộ luật Hình sự

Tội gây rối trật tự công cộng được quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự với 02 Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội như sau:

Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 318 Bộ Luật hình sự

Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc đã bị kết án về tội gây rối trật tự công cộng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 318 Bộ Luật hình sự

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

+ Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

+ Xúi giục người khác gây rối;

+ Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Các mức xử phạt hành chính với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng

Theo Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, các hành vi vi phạm trật tự công cộng bị xử phạt như sau:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 300.000 – 500.000 đồng gồm các hành vi gây mất trật tự công cộng nhẹ như thả rông động vật nuôi, để vật cản lòng đường, vô ý gây thương tích nhẹ, vứt rác nơi công cộng, chăn thả gia súc trong chung cư.

 

Phạt tiền 1.000.000 – 2.000.000 đồng áp dụng với hành vi gây mất trật tự nghiêm trọng hơn như sử dụng rượu bia gây rối, tổ chức tụ tập đông người gây mất trật tự, thả diều khu vực cấm, sử dụng tàu bay không người lái trái phép, phun sơn, viết vẽ nơi công cộng không phép.

Phạt tiền 2.000.000 – 3.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm, kích động gây thương tích, báo tin giả, quấy rối đường dây nóng, sản xuất, tàng trữ “đèn trời”, vi phạm quy định về tàu bay không người lái về hồ sơ, nhân lực, trang thiết bị.

Phạt tiền 3.000.000 – 5.000.000 đồng với các hành vi tổ chức gây rối, mang theo vũ khí thô sơ, lợi dụng tự do dân chủ để xâm phạm lợi ích Nhà nước, tụ tập trái pháp luật, đổ chất thải bừa bãi, phát tán tài liệu xuyên tạc.

Phạt tiền 5.000.000 – 8.000.000 đồng áp dụng cho cố ý gây thương tích không truy cứu hình sự, quay phim, chụp ảnh khu vực cấm, quấy rối tình dục, sử dụng tàu bay không người lái phóng vật gây hại không phép.

Phạt tiền từ 6.000.000 đến 40.000.000 đồng áp dụng cho các hành vi vi phạm nghiêm trọng liên quan đến tàu bay không người lái như quay phim không phép (6 – 8 triệu), bay sai phép (8 – 10 triệu), không chấp hành lệnh quản lý (10 – 15 triệu), sản xuất tàu bay không phép (15 – 20 triệu), bay không phép (20 – 30 triệu), bay cản trở các phương tiện khác (30-40 triệu).

Hành vi gây rối trật tự công cộng trên mạng xã hội: Quy định pháp luật và mức phạt nghiêm khắc:

Theo Điều 4 Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội ban hành kèm theo Quyết định 874/QĐ-BTTTT năm 2021, các cá nhân, tổ chức khi tham gia mạng xã hội phải tuân thủ nguyên tắc không đăng tải nội dung vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, lan truyền tin giả hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự xã hội. Hành vi gây rối trật tự công cộng rồi đăng tải lên Facebook không chỉ vi phạm quy tắc này mà còn vi phạm pháp luật hình sự và hành chính.

Cụ thể, theo Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi gây rối trật tự công cộng có thể bị xử lý hình sự với các mức phạt tù hoặc cải tạo không giam giữ tùy theo mức độ vi phạm. Đồng thời, theo Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin, người đăng tải nội dung vi phạm có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 30 triệu đồng tùy theo tính chất hành vi, kèm theo biện pháp buộc gỡ bỏ thông tin sai phạm hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

Như vậy, việc gây rối trật tự công cộng rồi đăng tải lên mạng xã hội không chỉ bị lên án về mặt đạo đức, xã hội mà còn chịu chế tài nghiêm khắc từ pháp luật nhằm bảo vệ an ninh, trật tự và quyền lợi hợp pháp của cộng đồng.

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin chung và không được xem là ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được trích dẫn trong nội dung có hiệu lực tại thời điểm đăng tải và có thể đã được sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ tại thời điểm bạn đọc bài viết. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý trước khi áp dụng vào thực tế.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng liên hệ qua email: tranquan@luattrian.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *