Trong cuộc sống, không phải lúc nào mọi người cũng có đủ thời gian và điều kiện để chuẩn bị một bản di chúc bằng văn bản theo đúng thủ tục. Có những trường hợp đặc biệt, khi tính mạng bị cái chết đe dọa, người để lại tài sản chỉ có thể bày tỏ ý chí cuối cùng bằng lời nói – đó chính là di chúc miệng.
Tuy nhiên, để di chúc miệng được pháp luật công nhận và tránh tranh chấp về sau, cần tuân thủ nghiêm ngặt những điều kiện nhất định theo Bộ luật Dân sự 2015. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn và giải quyết tranh chấp thừa kế, Công ty Luật Tri Ân sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định mới nhất năm 2025, đồng thời đưa ra giải pháp pháp lý an toàn trong việc lập và thực hiện di chúc.
Di chúc miệng là sự thể hiện ý chí bằng lời nói của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác.
Di chúc miệng là gì?
Căn cứ vào Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Như vậy, di chúc miệng là sự thể hiện ý chí bằng lời nói của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Đây là một loại hình thức di chúc đặc biệt không cần lập thành văn bản của người để lại di sản thừa kế lúc còn sống về việc định đoạt khối tài sản của mình cho người khác sau khi mình chết.
Theo Điều 629 Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc miệng chỉ được thành lập khi người lập di chúc rơi vào hoàn cảnh tính mạng bị cái chết đe dọa (bị bệnh sắp chết, bị tai nạn có nguy cơ chết…) mà không thể nào lập di chúc bằng văn bản được nhưng họ có mong muốn để lại di sản cho những người thừa kế. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Điều kiện của di chúc hợp pháp
Để di chúc miệng được coi là hợp pháp thì cần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ Luật Dân sự như sau:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Hình thức của di chúc
Theo Điều 627 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc thì di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Như vậy, ngoại trừ những trường hợp quy định ở điều này thì bất cứ ai cũng có thể làm chứng; việc lập di chúc miệng cần phải có từ hai người làm chứng trở lên và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Để di chúc miệng được coi là hợp pháp thì cần phải đáp ứng nhiều điều kiện.
Phí công chứng di chúc năm 2025
Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định như sau: Mức phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
TT | Loại việc | Mức thu
(đồng/trường hợp) |
1 | Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp | 40.000 |
2 | Công chứng hợp đồng bảo lãnh | 100.000 |
3 | Công chứng hợp đồng ủy quyền | 50.000 |
4 | Công chứng giấy ủy quyền | 20.000 |
5 | Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (Trường hợp sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu tương ứng với phần tăng tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư này) | 40.000 |
6 | Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch | 25.000 |
7 | Công chứng di chúc | 50.000 |
8 | Công chứng văn bản từ chối nhận di sản | 20.000 |
9 | Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác | 40.000 |
Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100.000 đồng/trường hợp. Mức thu phí công chứng di chúc năm 2025 là 50.000 đồng/trường hợp và phí nhận lưu giữ di chúc là 100.000 đồng/trường hợp.
Những ai không được công chứng di chúc
Theo Điều 637 Bộ luật Dân sự 2015, người không được công chứng, chứng thực di chúc quy định như sau:
Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
– Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Như vậy, nếu công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã là những người sau đây thì không được tự mình công chứng di chúc:
– Người thừa kế của người lập di chúc
– Người có cha, mẹ, vợ, chồng, con là người thừa kế của người lập di chúc
– Người có quyền, nghĩa vụ liên quan tới nội dung di chúc
Khuyến cáo
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin chung và không được xem là ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được trích dẫn trong nội dung có hiệu lực tại thời điểm đăng tải và có thể đã được sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ tại thời điểm bạn đọc bài viết. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý trước khi áp dụng vào thực tế.
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng liên hệ qua email: tranquan@luattrian.com