Trong thực tế, không ít người vì tình cảm cá nhân hoặc thiếu hiểu biết pháp luật đã vô tình vướng vào hành vi che giấu tội phạm, dẫn đến nguy cơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Vậy, mức phạt cho tội che giấu tội phạm theo quy định pháp luật mới nhất năm 2025 là gì? Bài viết dưới đây, Công ty Luật Tri Ân sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ khái niệm, căn cứ pháp lý, khung hình phạt cũng như những lưu ý quan trọng để tránh rủi ro pháp lý.
Che giấu tội phạm
Theo Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về che giấu tội phạm như sau:
– Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật Hình sự quy định.
– Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy đinh tại (i), trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015.
Biểu hiện của hành vi che giấu tội phạm bao gồm:
Trong thực tiễn, hành vi che giấu tội phạm thường không dễ nhận biết ngay từ ban đầu, đặc biệt khi xuất phát từ động cơ tình cảm cá nhân hoặc sự thiếu hiểu biết pháp luật. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành, bất kỳ ai thực hiện một trong các hành vi dưới đây đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh che giấu tội phạm:
- Che dấu người phạm tội: cho người phạm tội ẩn náu trong nhà mình hoặc một nơi nào khác hoặc biết người phạm tội đang ở đâu nhưng không khai báo và tìm mọi cách che dấu để người khác không biết được.
- Che dấu dấu vết, tang vật của tội phạm: tương tự việc che dấu người phạm tội thì chủ thể của tội danh này cũng tìm mọi cách để ngăn chặn sự tiếp xúc của đối tượng thứ ba.
- Cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm: thể hiện ở các hành vi như cố tình cung cấp các thông tin sai sự thật, xóa bỏ dấu vết của tội phạm, tiêu hủy các công cụ, phương tiện tội phạm…
Hành vi che giấu tội phạm của người phạm tội là thể hiện sự xem thường pháp luật, chủ thể của hành vi không đấu tranh chống tội phạm mà lại góp phần che dấu, khuyến khích tội phạm thực hiện trên thực tế. Do vậy phải chịu trách nhiệm hình sự tương thích và một phần răn đe những ai có định ý bao che cho tội phạm.
Tội che giấu tội phạm bao nhiêu năm tù mới nhất
Căn cứ Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội che giấu tội phạm như sau:
– Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật Hình sự, nếu không thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
– Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121 Bộ luật Hình sự 2015.
– Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154 Bộ luật Hình sự.
– Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015.
– Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224 Bộ luật Hình sự.
– Khoản 2 và khoản 3 Điều 243 Bộ luật Hình sự.
– Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259 Bộ luật Hình sự.
– Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329 Bộ luật Hình sự.
– Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365 Bộ luật Hình sự.
– Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386 Bộ luật Hình sự.
– Các Điều 421, 422, 423, 424 và 425 Bộ luật Hình sự.
– Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Như vậy, tùy vào hành vi, tính chất, mức độ mà người phạm tội che giấu tội phạm sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.
Hành vi che giấu tội phạm phải chịu trách nhiệm hình sự tương thích.
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Căn cứ Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 6 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 bị thay thế một số nội dung bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
- Phạm tội do lạc hậu;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Tội che giấu tội phạm được pháp luật quy định chặt chẽ với mức phạt có thể lên tới 7 năm tù giam, tùy thuộc vào tính chất, mức độ và tình tiết cụ thể của vụ việc. Người thân trong gia đình có thể được miễn trách nhiệm ở một số trường hợp, nhưng vẫn phải chịu xử lý hình sự nếu hành vi che giấu liên quan đến tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội xâm phạm an ninh quốc gia.
Trong bối cảnh pháp luật ngày càng hoàn thiện, việc hiểu đúng và áp dụng đúng quy định là yếu tố then chốt để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bản thân và gia đình. Nếu bạn đang gặp khó khăn liên quan đến hành vi che giấu tội phạm hoặc cần tư vấn pháp lý chuyên sâu, hãy liên hệ Công ty Luật Tri Ân. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến giải pháp pháp lý hiệu quả, kịp thời và phù hợp nhất cho từng trường hợp cụ thể.
Liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH TRI ÂN
MST: 3602909782
Địa chỉ: Tầng 7, Toà nhà Tinnghia Plaza, 224 Hà Huy Giáp, P. Trấn Biên, Đồng Nai
Số điện thoại: 0898917927
Email: tranquan@luattrian.com