Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là bước đầu tiên và quan trọng khi khởi kiện tranh chấp dân sự tại Tòa án. Hiện nay, một số thay đổi quan trọng về thẩm quyền của Tòa án đã được ban hành thông qua tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2025 mới được Quốc hội Khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua, có hiệu lực từ 01/7/2025. Luật chủ yếu sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền của các Tòa án.
Với kinh nghiệm tư vấn pháp lý lâu năm, Công ty Luật Tri Ân sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong việc xác định Tòa án có thẩm quyền, tư vấn chiến lược khởi kiện, cũng như đại diện khách hàng thực hiện thủ tục tố tụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp một cách hiệu quả và kịp thời.
Tổ chức hệ thống Tòa án nhân dân
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân đang đề xuất một cuộc cải cách toàn diện về mô hình tổ chức hệ thống Tòa án, nhằm hướng tới mục tiêu tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động và chuyên môn hóa công tác xét xử. Theo định hướng mới, Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ chấm dứt hoạt động, thay vào đó là mô hình ba cấp Tòa án nhân dân gồm: Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân khu vực. Đặc biệt, việc không tổ chức riêng Tòa án sơ thẩm chuyên biệt về phá sản, sở hữu trí tuệ, hành chính như một cấp Tòa án độc lập mà tích hợp thành các tòa chuyên trách trực thuộc một số Tòa án nhân dân khu vực tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh cho thấy bước đi đột phá trong hướng chuyên môn hóa, tập trung nguồn lực vào các trung tâm xét xử trọng điểm. Cùng với đó, Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế cũng sẽ được thành lập để giải quyết các tranh chấp có yếu tố tài chính, đầu tư, thương mại phức tạp, phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển.
Với phương án sắp xếp mới, hệ thống Tòa án nhân dân dự kiến sẽ bao gồm: 01 Tòa án nhân dân tối cao; 34 Tòa án nhân dân cấp tỉnh (trong đó có 11 đơn vị giữ nguyên, 23 đơn vị thành lập sau khi sắp xếp lại); 355 Tòa án nhân dân khu vực, được tổ chức trên cơ sở cơ cấu lại 693 Tòa án nhân dân cấp huyện hiện nay; Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế; và các Tòa án quân sự.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực
Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết tất cả các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (Bao gồm những tranh chấp, yêu cầu trước ngày 01/7/2025 thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì sau ngày 01/7/2025 thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực như:
-Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 7 Điều 26, khoản 5 Điều 27, khoản 9 Điều 29, các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 30, các khoản 2, 3 và 4 Điều 31, các khoản 2, 3 và 4 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
-Những tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
-Yêu cầu hủy quyết định cá biệt trái pháp luật (là quyết định hành chính) xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết), trừ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực 2 – Hà Nội và Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực 1 – Thành phố Hồ Chí Minh (Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực đối với vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2025 quy định về thẩm quyền của các Tòa án.
Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân khu vực
Bổ sung quy định Chánh án Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ theo quy định của luật.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
Phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực nhưng bị kháng nghị theo quy định của luật (Bao gồm cả thẩm quyền xem xét theo thủ tục tái thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị)
Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng và Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc.
Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội và Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại, dân sự về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh mà các bên đã có thỏa thuận lựa chọn theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Trọng tài thương mại trước ngày 01/7/2025 có thẩm quyền giải quyết đối với hoạt động trọng tài.
Bổ sung thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo hướng: Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh; phiên tòa xét xử phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban Thẩm phán biểu quyết tán thành.
Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: (1) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ; (2) Xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng nghị; (3) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực trong cùng một tỉnh, thành phố; (4) Quyết định thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân khu vực trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là bước đầu tiên và quan trọng khi khởi kiện.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao
Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo hướng: Giám đốc thẩm, tái thẩm toàn bộ vụ án trong trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân tối cao; Xem xét theo thủ tục tái thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo hướng: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
– Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành;
– Toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án;
Phiên tòa xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.
Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền:
– Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
– Xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
– Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực thuộc các tỉnh, thành phố khác nhau.
– Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
– Thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
Khuyến cáo
Bài viết này chỉ cung cấp thông tin chung, không phải là tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Vui lòng tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng.c
Công ty Luật Tri Ân là công ty luật tại Việt Nam với nhiều năm kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý. Để tìm hiểu thêm về dịch vụ của chúng tôi hoặc liên hệ với đội ngũ luật sư, vui lòng truy cập trang Công Ty Luật Tri Ân hoặc gửi email đến: tranquan@luattrian.com
CÔNG TY LUẬT TNHH TRI ÂN
MST: 3602909782
Địa chỉ: Tầng 7, Toà nhà Tinnghia Plaza, 224 Hà Huy Giáp, P. Trấn Biên, Đồng Nai
Số điện thoại: 0898917927
Email: tranquan@luattrian.com