Quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự

Quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự

Miễn truy cứu trách nhiệm hình sự là trường hợp một người đã thực hiện hành vi cấu thành tội phạm nhưng do đáp ứng các điều kiện luật định nên không phải gánh chịu hậu quả pháp lý hình sự từ hành vi đó.

Người được miễn trách nhiệm hình sự không đồng nghĩa với việc họ vô tội, mà chỉ là việc Nhà nước không tiếp tục áp dụng chế tài hình sự đối với họ. Cơ quan tiến hành tố tụng như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, hoặc Tòa án có quyền ra quyết định miễn trách nhiệm hình sự, tùy vào giai đoạn giải quyết vụ án.

Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015.

Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015.

Theo quy định tại Điều 29 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2024, 2025, các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự bao gồm:

Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự. Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Hoặc khi có quyết định đại xá.

Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Hoặc khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Một số trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự.
Một số trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Tại Điều 27 Bộ luật Hình sự quy định, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo Điều 28 Bộ luật Hình sự thì không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự nếu trên đối với các tội phạm sau đây: các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI Bộ luật Hình sự; Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 Bộ luật Hình sự; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự.

Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Tại Điều 51 Bộ luật Hình sự quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: 

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;  Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.     
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra. Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;  Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn.    
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra.
  • Phạm tội do lạc hậu; Người phạm tội là phụ nữ có thai; Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;  Người phạm tội tự thú. 
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; (được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017); Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; (được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;  Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. (được sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)

– Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

– Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Logo công ty luật TNHH Tri Ân

Trong thực tế, không ít người còn lúng túng khi xác định điều kiện được miễn trách nhiệm hình sự hoặc trình tự, thủ tục áp dụng. Lúc này, Công ty Luật Tri Ân – với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn và tranh tụng sẽ là điểm tựa pháp lý đáng tin cậy. Luật Tri Ân hỗ trợ khách hàng phân tích, đánh giá tình huống soạn thảo hồ sơ pháp lý và trực tiếp tham gia bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho thân chủ trong suốt quá trình tố tụng.

Khuyến cáo: Bài viết này chỉ cung cấp thông tin chung, không phải là tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Vui lòng tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng.

CÔNG TY LUẬT TNHH TRI ÂN

MST: 3602909782

Địa chỉ: Tầng 7, Toà nhà Tinnghia Plaza, 224 Hà Huy Giáp, P. Trấn Biên, Đồng Nai

Số điện thoại: 0898917927

Email: tranquan@luattrian.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *