Thời hiệu thi hành bản án hình sự theo Bộ luật Hình sự hiện hành

Thời hiệu thi hành bản án hình sự theo Bộ luật Hình sự hiện hành

Trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, việc thi hành bản án là bước cuối cùng nhưng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Tuy nhiên, Bộ luật Hình sự 2015 cũng quy định rõ về thời hiệu thi hành bản án hình sự cũng như những trường hợp miễn chấp hành hình phạt nhằm bảo đảm sự nhân văn, linh hoạt trong áp dụng pháp luật, đồng thời cân bằng giữa trừng trị và khoan hồng. Những quy định này giúp người dân, tổ chức hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình khi liên quan đến bản án hình sự.

Bài viết dưới đây, Công ty Luật Tri Ân sẽ tư vấn chi tiết về các quy định liên quan, giúp quý khách hàng hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó có sự chuẩn bị và lựa chọn giải pháp pháp lý phù hợp để bảo vệ tốt nhất lợi ích hợp pháp.

Thời hiệu thi hành bản án hình sự

Theo khoản 1 Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) thì thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên. 

Theo khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu thi hành bản án hình sự như sau:

– Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau: 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống; 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm; 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm; 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.

– Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.

– Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

– Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.

Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự 2015 quy định.

Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự 2015 quy định.

Các trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự

Căn cứ Điều 61 Bộ luật hình sự sẽ không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội sau:

– Tội phản bội Tổ quốc;

– Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;

–  Tội gián điệp;

– Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ;

– Tội bạo loạn;

– Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân;

– Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội;

– Tội phá hoại chính sách đoàn kết;

– Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Tội phá rối an ninh;

– Tội chống phá cơ sở giam giữ;

– Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;

– Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;

– Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược;

– Tội chống loài người;

– Tội phạm chiến tranh;

– Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê;

– Tội làm lính đánh thuê;

– Tội tham ô tài sản tại khoản 3, 4 Điều 353;

– Tội nhận hối lộ tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354

Thời hiệu thi hành bản án hình sự sẽ không được áp dụng đối với các trường hợp: phạm tội về xâm phạm an ninh Quốc gia; các tội phá hoại hòa bình, chống phá loài người và tội phạm chiến tranh; tội tham ô, nhận hối lộ tài sản với mức phạt tù từ 15 năm trở lên, tù chung thân hoặc tử hình.

Nhiều trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự.

Nhiều trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự.

Quy định về miễn chấp hành hình phạt

Quy định về miễn chấp hành hình phạt theo Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) như sau:

– Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.

– Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp: sau khi bị kết án đã lập công; mắc bệnh hiểm nghèo; chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

– Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

– Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

– Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.

– Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

– Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin chung và không được xem là ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được trích dẫn trong nội dung có hiệu lực tại thời điểm đăng tải và có thể đã được sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ tại thời điểm bạn đọc bài viết. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý trước khi áp dụng vào thực tế.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng liên hệ qua email: tranquan@luattrian.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *