Trách nhiệm hình sự đối với đồng phạm thế nào

Trách nhiệm hình sự đối với đồng phạm thế nào

Trong thực tiễn xét xử, nhiều vụ án hình sự không chỉ do một người thực hiện mà còn có sự tham gia của nhiều người với những vai trò khác nhau. Pháp luật hình sự Việt Nam quy định rõ về khái niệm đồng phạm và cách xác định trách nhiệm hình sự đối với từng người tham gia. Việc hiểu đúng và đầy đủ quy định này sẽ giúp người dân, doanh nghiệp nắm rõ quyền, nghĩa vụ của mình và tránh rơi vào tình trạng vô tình phạm luật.

Đồng phạm là gì?

Đồng phạm là thuật ngữ được nhắc đến tương đối nhiều trong các văn bản luật cũng như thực tiễn điều tra, xét xử. Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

Theo đó, người đồng phạm gồm:

  • Người tổ chức: là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. 
  • Người thực hành: Là người trực tiếp thực hiện tội phạm, hành vi đó là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả. 
  • Người xúi giục: Là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. 
  • Người giúp sức: Là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. 

Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. 

Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. 

Xác định trách nhiệm hình sự đối với đồng phạm

Đồng phạm là trường hợp từ 02 người trở lên cùng thực hiện tội phạm, do vậy những người có hành vi phạm tội đều cùng phải chịu trách nhiệm hình sự chung. Tuy nhiên, việc truy cứu trách nhiệm và áp dụng hình phạt được xác định tùy theo tính chất, mức độ tham gia, vai trò và lỗi của từng người đồng phạm.

Mọi đồng phạm đều bị áp dụng nguyên tắc chung về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và nguyên tắc xác định hình phạt.

Bên cạnh đó, mỗi người đồng phạm đều phải chịu trách nhiệm hình sự độc lập đối với hành vi phạm tội của mình. Điều này thể hiện ở chỗ, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội đến đâu thì áp dụng trách nhiệm đến đó. Người đồng phạm này không phải chịu trách nhiệm hình sự về sự vượt quá của người đồng phạm khác.

Nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự của đồng phạm này cũng đã được nhắc đến tại Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau:

  • Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
  • Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

Trong đó, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

 Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

+ Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

+ Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

+ Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

+ Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

+ Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

+ Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

+ Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

+ Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

+ Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

+ Phạm tội do lạc hậu;

+ Người phạm tội là phụ nữ có thai;

+ Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

+ Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

+ Người phạm tội tự thú;

+ Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

+ Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

+ Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

+ Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

+ Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

(Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017))

Mỗi người đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội của mình.
Mỗi người đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội của mình.

Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

+ Phạm tội có tổ chức;

+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

+ Phạm tội có tính chất côn đồ;

+ Phạm tội vì động cơ đê hèn;

+ Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;

+ Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;

+ Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;

+ Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;

+ Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

Các tình tiết đã được Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

(Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017))

Loại trừ trách nhiệm hình sự

Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự được quy định tại chương IV Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) bao gồm:

+ Sự kiện bất ngờ

+ Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

+ Phòng vệ chính đáng

+ Tình thế cấp thiết

+ Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội

+ Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ

+ Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên

Đồng phạm là một chế định pháp lý phức tạp, việc xác định trách nhiệm hình sự phụ thuộc nhiều yếu tố: vai trò, mức độ tham gia, ý chí chủ quan. Mỗi đồng phạm sẽ phải chịu trách nhiệm khác nhau, không ai “gánh” thay cho ai. Nếu bạn hoặc người thân không may liên quan đến vụ án hình sự có yếu tố đồng phạm, hãy liên hệ ngay Công ty Luật Tri Ân để được hỗ trợ kịp thời, đúng luật và hiệu quả.

Khuyến cáo

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin chung và không được xem là ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được trích dẫn trong nội dung có hiệu lực tại thời điểm đăng tải và có thể đã được sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ tại thời điểm bạn đọc bài viết. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý trước khi áp dụng vào thực tế.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng liên hệ qua email: tranquan@luattrian.com lòng tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *